logo vietsang nho

CÔNG TY TNHH SX TM XNK THÉP VISA

 HOTLINE: 0911665959
 

"THƯƠNG HIỆU THÉP CỦA MỌI CÔNG TRÌNH"

 

Văn phòng : 0272-3647764, 072-3647766
  Fax: 0272-3647765
cccl rieng moi iafcccl rieng moi vicascccl rieng moi aqs Chung chi chat luong Chung chi chat luong                                            Tuyển dụng

CÔNG TY TNHH SX TM XNK THÉP VISA

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TỪ CÁC NƯỚC VỀ VIỆT NAM

(Từ ngày 18  đến ngày 15  tháng 22 năm 2013 Tuần 47/20133)

 Tuần qua, giá chào tất cả các mặt hàng đều tăng nhẹ với biên độ khoảng 5-7usd/tấn tuy nhiên người mua Việt Nam vẫn khá thời ơ vì thời điểm mua hàng hiện tại thì hàng sẽ về vào dịp tết Nguyên Đán sức tiêu thụ sẽ giảm khá mạnh.

 

Tuy nhiên, các nhà sản xuất lớn vẫn nhập vào liên tục và ổn định để phục vụ nhu cầu sản xuất trong thời gian tết và chuẩn bị cho mua vụ sau Tết dự kiến sẽ sôi động hơn nhiều so với thời điểm hiện tại, thông thường mùa cao điểm về sức tiêu thụ hàng năm từ tháng 2 đến tháng 5. Thị trường đang kỳ vọng khá nhiều về mùa cao điểm sắp tới.

Theo thống kê, sản lượng giao dịch từ các nước về Việt Nam trong tuần qua khá ít, số lượng giao dịch chủ yếu từ 500 tấn – 2000 tấn.

Dưới đây là diễn biến chào giá các mặt hàng thép các ngày trong tuần:

Ngày

Thép cán nóng

Thép cán nguội

Thép dây xây dựng (WR)

18/11

Không chào giá

Không chào giá

- WR SAE1006B: $532 nhà máy Aosen, Jiujiang, $528 Tianzhu, Trung Quốc

19/11

-HRC2.0 SAE1006B:$565/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $538/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $558/tấn
-HRP dày SS400B: $525tấn

- CRC Fullhard: $630/tấn
- CRC SD: không có giá chào

- WR SAE1006B: $525 nhà máy Aosen, Jiujiang, $524 Tianzhu, Trung Quốc

20/11

-HRC2.0 SAE1006B:$560/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $537/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $557/tấn
-HRP dày SS400B: $525/tấn

- CRC Fullhard: $630/tấn
- CRC SD: không có giá chào

- WR SAE1006B: $528 nhà máy Aosen, $527 Tianzhu, $530 Juijang, Tonghua Trung Quốc

21/11

-HRC2.0 SAE1006B:$560/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $538/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $560/tấn
-HRP dày SS400B: $527/tấn

- CRC Fullhard: $630/tấn
- CRC SD: $648/tấn

- WR SAE1006B: $535 nhà máy Aosen,$525 Tianzhu, $535 Juijang, Xuanhua, Xinyu, Tonghua Trung Quốc

22/11

-HRC2.0 SAE1006B:$560/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $538/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $560/tấn
-HRP dày SS400B: $530/tấn

- CRC Fullhard: $630/tấn
- CRC SD: $645/tấn

- WR SAE1006B: $532 nhà máy Aosen,Tianzh, Juijang, Xuanhua, Xinyu, Tonghua Trung Quốc

 

Ngày

Thép Hình (beam)

GI cuộn lớn, GI băngn (Z80, base 1.0)

Phôi (billet)

18/11

Không chào giá

Không chào giá

- Trung tầng: $510/mt 150 x 150
'- Quang điện, lò cao: $517 tấn 150 x 150

19/11

- Size lớn: $575/tấn
'- Size nhỏ: $550/tấn
- Nhà máy Jinxi, Trung Quốc

- GI cuộn lớn: $660/ tấn Benxi, Saqiang
'- GI băng: $620/tấn Sanqiang, Forward

- Trung tầng: $510/mt 150 x 150
'- Quang điện, lò cao: $515 tấn 150 x 150

20/11

- Size lớn: $575/tấn
'- Size nhỏ: $550/tấn
- Nhà máy Jinxi, Trung Quốc

- GI cuộn lớn: $645/ tấn Benxi, $640 Saqiang
'- GI băng: $620/tấn Sanqiang, Forward

Không chào giá

21/11

Không chào giá

- GI cuộn lớn: $630/ tấn Benxi, $6300 Saqiang
'- GI băng: $620/tấn Sanqiang, Forward

Không chào giá

22/11

Không chào giá

- GI cuộn lớn: $630/ tấn Benxi
'- GI băng: $620/tấn Sanqiang, Forward

- Trung tầng: $510/mt 150 x 150
'- Quang điện, lò cao: $515/tấn 150 x 150

 

Lưu ý: Giá chào trên áp dụng cho cụm cảng khu HCM, Phú Mỹ, riêng cụm cảng phía Bắc cộng thêm 2- 3usd/tấn tuỳ vào từng công ty Thương mại.

v. Thị trường thép Trung Quốc

Theo số liệu của HSBC, chỉ số quản lý sức mua (PMI) của Trung Quốc trong tháng 11 giảm nhẹ từ mức 50,9 của tháng trước xuống còn 50,4; tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại đã được minh chứng thông qua thị trường thép, giá thép đã để mất đà tăng và bắt đầu bật tăng trở lại vào đầu tháng 11, nhưng cũng chỉ duy trì được trong khoảng 1 tuần. Chiến dịch chống ô nhiễm môi trường hầu như không giúp sản lượng thép giảm bớt, làm thị trường càng mất niềm tin. Giá cả diễn biến bất ổn cũng làm cho người mua ở thị trường trong và ngoài nước luôn phải thận trọng và cân nhắc, không mạnh dạn đặt mua nhiều. Vì vậy tuần này giá thép tiếp tục giảm nhẹ.

Thị trường thép trong nước

Thép xây dựng

Trong tuần này, giá thép cây ở miền Bắc Trung Quốc tiếp tục đà giảm của tuần trước. Nguyên nhân có thể kể đến là do hoạt động của ngành xây dựng bị chững lại vào mùa đông nhất là khi nhiệt độ tại Bắc Kinh xuống dưới 0oC cộng thêm nhu cầu tiêu thụ thép cũng chậm hơn. Nhưng đến thứ Năm thì ngừng đà giảm và thậm chí còn tăng nhẹ trở lại do nhận được sự hậu thuẫn từ giá thép cây giao sau 0,61% và phôi thanh giao ngay tăng 20 NDT/tấn; cùng với đó là việc Hegang khuyến khích các đại lý lớn nỗ lực bình ổn giá giao ngay. Theo đánh giá thì thép cây khó tăng mạnh được nhưng cũng không thể lún sâu hơn nữa do lượng hàng tồn kho còn ít.

Hôm thứ Năm, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm từ nhà máy Hegang tăng nhẹ từ mức 3.380-3.390 NDT/tấn của ngày thứ Tư lên 3.380-3.400 NDT/tấn (555-558 USD/tấn) đã tính VAT 17%.

Cũng nhờ giá phôi thanh và thép cây giao kỳ hạn tháng 05 tăng, cộng thêm cuộn trơn tồn kho thấp nên đã hậu thuẫn cho giá nhích lên. Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Tư, giá giao ngay của cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm đã tăng từ mức 3.320-3.330 NDT/tấn của buổi sáng lên khoảng 3.350-3.370 NDT/tấn (546-550 USD/tấn) bao gồm VAT 17%.

Thép công nghiệp

Nguồn cung quá lớn trong khi thị trường đang ế ẩm, do đó các nhà máy đã đưa ra chính sách giá linh hoạt nhằm thu hút người mua chẳng hạn như sẽ thỏa thuận lại giá sau khi giao hàng nhằm giải phóng được số hàng tồn, có tiền mặt để thanh toán các khoản vay ngân hàng đáo hạn vào cuối năm đã khiến cho giá HRC giao ngay trong tuần này không có cơ hội để tăng. Hôm thứ Năm, HRC Q235 5.5mm có giá 3.460-3.490 NDT/tấn (564-569 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.600-3.620 NDT/tấn ở thị trường Lecong (Quảng Đông), cả hai mức này đều giảm khoảng 10-20 NDT/tấn so với ngày đầu tuần.

Nối gót đà suy yếu của HRC, CRC cũng bị rớt giá theo do thị trường mất niềm tin. Hôm thứ Ba, CRC SPCC 1.0mm được chốt tại 4.250-4.300 NDT/tấn (697-706 USD/tấn) đã có VAT 17% tại Thượng Hải và 4.230-4.300 NDT/tấn gồm VAT tại thị trường Lecong (Quảng Đông), giảm lần lượt 30 NDT/tấn và 10 NDT/tấn so với đầu tuần trước.

Thị trường thép xuất khẩu

Hôm thứ Năm, các chào giá phổ biến của HRC SS400B dày từ 3mm trở lên vẫn không đổi so với tuần trước và chốt tại 530-535 USD/tấn FOB, thậm chí còn có thể thương lượng ở mức thấp 526 USD/tấn FOB, nhưng các khách hàng vẫn không quan tâm. Giá xuất khẩu có lẽ không thể tăng cao hơn nữa do sức mua trì trệ, nhưng cũng rất khó để thuyết phục các nhà máy cắt giảm giá bán của họ.

CRC trong nước suy yếu khiến người mua nước ngoài tiếp tục chờ đợi và xem xét giá cả. Do đó, thị trường CRC xuất khẩu trở nên im ắng. Hôm thứ Ba, các chào giá phổ biến của CRC SPCC 1.0mm vào khoảng 625-630 USD/tấn FOB, không đổi so với đầu tuần trước sau khi tăng được 5-10 USD/tấn hồi đầu tháng 11. Dự đoán giá sẽ giảm hơn nữa vào tuần tới nếu giá trong nước tiếp tục đà lao dốc.

Giá cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm được chốt với giá không đổi so với tuần trước, dao động quanh 510-515 USD/tấn FOB, nhưng cũng rất khó để thuyết phục khách hàng đặt mua.

Chào giá thép cây trọng lượng lý thuyết trong tuần này được chào bán với giá 510-520 USD/tấn CFR Singapore (phí vận chuyển bình quân 20 USD/tấn, tương đương với 505-515 USD/tấn FOB tính trên trọng lượng thực tế). Trong khi người mua chỉ chấp nhận mức giá 505 USD/tấn CFR vì tuần trước họ đã mua với giá này nhưng sang đến tuần này các nhà xuất khẩu đã từ chối. Giá xuất sang Hong Kong khoảng 525 USD/tấn CFR (phí vận chuyển trung bình cỡ 15 USD/tấn), nhưng hầu như không có hợp đồng nào được ký kết trong tuần này.

Nhìn chung trong tuần này, thị trường tiếp tục ảm đạm nhất là gần cuối năm nên người mua không muốn dự trữ nhiều hàng trong kho, trong khi các nhà máy lại cần tiền để thanh toán các khoản tín dụng vào cuối năm, cộng thêm lượng hàng tồn kho còn nhiều đã gây sức ép lớn lên giá. Mặc dù giá của một số loại thép ở trong và ngoài nước đã nhích nhẹ lên vào cuối tuần nhưng cũng khó mà duy trì được lâu. Cũng có thể đây chỉ là sự điều chỉnh của thị trường như lần trước khi giá xuống thấp, vì vậy nếu không có cơ sở vững chắc thì giá khó mà tăng bền vững được.

v. Thị trường thép Thế giới

Mỹ

Trong tuần này, nhìn chung giá các mặt hàng thép tại thị trường Mỹ đều tăng nhờ vào sự hỗ trợ từ hàng tồn kho thấp cũng như chi phí giá phế vẫn đang ở mức cao. Trong đó, tiêu biểu là thị trường tấm mỏng Mỹ . Thay vì các giao dịch HRC  trước đó chỉ được chốt ở mức 680 USD/tấn thì sang tuần này, đã có đơn hàng diễn ra tại mức 700 USD/tấn. Với tâm lý thị trường vẫn vững chãi như hiện nay thì triển vọng tới cuối năm, giá tấm mỏng Mỹ có khả năng sẽ còn tăng thêm nữa mặc dù hàng nhập khẩu vẫn còn là một trở ngại.

Trong khi đó, mặc dù hầu như người mua thép cây Đông Nam Mỹ đang tránh việc đặt các lô hàng lớn vào thời điểm này kể từ khi các nhà máy tăng giá, tuy nhiên, giá cũng đã tăng lên. Gía thép cây giao ngay đã tăng lên mức 635-640  USD/tấn xuất xưởng từ mức giá 620-625 USD/tấn tuần trước đó. Gía chào bán thép cây số 5 Midwest cũng đã tăng lên mức 640-650 USD/tấn xuất xưởng.

Tương tự, giá thép tấm nội địa Mỹ vẫn đang duy trì đà tăng ổn định kể từ giữa tháng 10, càng kéo dãn thêm khoảng cách giữa hàng nhập khẩu và nội địa.

Giá thép tấm thương phẩm Mỹ theo Platts hiện đạt mức 730-750 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ trong khi thép tấm nhập khẩu đạt mức 650-670 USD/tấn CIF vịnh Gulf. Như vậy, mức chênh lệch giá giữa hàng nội địa và nhập khẩu đã tăng lên mức  80 USD/tấn thay vì 40 USD/tấn hồi tháng 9 trước.

Trong khi đó, tâm lý thị trường phế Ferrite Mỹ đã suy yếu trở lại sau khi giá đã tăng thêm 30 USD/tấn dài trước đó. Platts vẫn giữ giá phế vụn Mỹ tại mức 385-390 USD/tấn dài giao tại Midwest.

CIS

Nhờ vào hỗ trợ từ giá phế tăng và thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng trường, các nhà máy thép cuộn CIS cũng đã tăng giá chào bán xuất khẩu sang thị trường này. Các nhà máy Ukraina hiện đang chào bán HRC tại mức giá 545-555 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi giá chào từ Nga đạt mức 565-570 USD/tấn CFR, cả hai cùng tăng 5-10 USD/tấn so với tuần trước.

Tương tự, giá chào bán CRC từ Ukraina và Nga  cũng tăng lên mức lần lượt 625-635 USD/tấn CFR và 640-650 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, vẫn chưa có giao dịch nào được chốt tại các mức giá này kể từ tuần qua.

Châu Âu

Thị trường CRC và HDG Bắc Âu vẫn chưa khởi sắc mặc dù các nhà máy tích hợp trong khu vực cũng như nhà máy cán lại Marcegaglia Ý đã thông báo tăng giá thép giao Qúy 1/2014 thêm 30-40 Euro/tấn.

Tại Đức, giá bán các lô hàng HDG  giao Qúy 1/2014 gần như không đôi so với giá hiện tại, đạt mức 500-510 Euro/tấn xuất xưởng trong khi giá CRC có tăng thêm 10 Euro/tấn. Trong khi đó, giá giao dịch CRC hiện đạt mức 520 Euro/tấn với giá chào bán là 530 Euro/tấn xuất xưởng đối với lô háng giao tháng 2.

Tại thị trường thép tấm Tây Bắc Âu, tình hình có vẻ trầm lắng hơn  với xu hướng tăng Qúy 1 thiếu chắc chắn. Tâm lý thị trường thép tấm thương phẩm Tây Bắc Âu đã suy yếu sau khi diễn biến giá trở nên bất ổn thay vì tăng như dự báo. Mặc dù các nhà máy có tăng giá chào bán, tuy nhiên, họ cũng đã phải cung cấp chiết khấu cho khách hàng.

Một nhà máy Đức cho biết đã chốt đơn hàng thép tấm S235 tại mức 500-510 Euro/tấn xuất xưởng. Các mức giá cao hơn đã bị kìm hãm bởi sự thận trọng mua hàng của người mua cũng như sự cạnh tranh giữa các nhà máy, tiêu biểu là các nhà  máy khu vực trung tâm Châu Âu chỉ đang chào bán với giá 470-480 Euro/tấn xuất xưởng.

Hiện tại, thị trường đã dấy lên một số quan ngại về tình hình tiêu thụ thép tấm do thông tin về việc  Chính Phủ liên hiệp Đức  cắt giảm hỗ trợ đối với dự án năng lượng mới

Platts  đã hạ giá thép tấm Tây Bắc Âu xuống 3 Euro/tấn, đạt mức 512 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr, trong khi giá nhập khẩu ổn định tại mức 437.5 Euro/tấn CIF Antwerp.

Thổ Nhĩ Kỳ

Sau khi tăng mạnh vào các tuần trước, hiện tại, giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ đã chững lại do các hoạt độngt hu mua giảm vì người mua đã tích trữ đủ hàng.

Gía chào bán HRC giao tháng 1 hiện đạt mức 590-600 USD/tấn xuất xưởng, tuy nhiên, các giao dịch chỉ diễn ra ở mức 585-590 USD/tấn và dự báo  trong vài tuần tới, giá vẫn sẽ không đổi.

Trong khi đó, nhờ vào lục đẩy của đà tăng HRC, giá  CRC Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã tăng theo. Các nhà máy trong nước  đang chào bán CRC tại mức giá 700-710 USD/tấn xuất xưởng, tăng 19 USD/tấn so với cuối tháng 10.

Đối với các mặt hàng thép cuộn khác, giá chào bán vẫn không đổi. Cụ thể là giá chào bán  HDG 0.5mm đạt mức 780-800 USD/tấn xuất xưởng,  và HDG 1mm đạt mức  745-760 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. Tương tự, mặt hàng PPGI 0.5mm cũng cố định tại mức 970-1.000 USD/tấn xuất xưởng.

Trong khi đó, các nhà  sản xuất thép dài Thổ Nhĩ Kỳ đang phải đối mặt với nhiều áp lực kìm hãm giá như nguồn cung  dư thừa  và nhu cầu tiêu thụ đóng băng tại một số  quốc gia Trung Đông do vấn đề lao động đã kéo giá xuống mặc dù chi phí sản xuất vẫn tăng.

Các nhà máy thép cây Thổ Nhĩ Kỳ  đang chào bán lô hàng thép cây giao tháng 12 với mức giá tối thiểu là 590 USD/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết và tầm 580 USD/tấn FOB Marmara trọng lượng thực tế.

Gía Platts đối với thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã giảm còn 580 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, giảm 2 USD/tấn.

Còn đối với thị trường ống đúc, giá vẫn đang duy trì ổn định ở cả nội địa lẫn xuất khẩu mặc dù nhu cầu tiêu thụ suy yếu.  Hiện tại, giá thép ống đúc điện trở cán nóng S235 2-4mm xuất xưởng đạt mức 660-680 USD/tấn , trong khi loại thép ống hàn điện trở cán nguội 1.2-1.5mm đang được chào bán tại mức 750-790 USD/tấn, cùng mức với giá giữa tháng 10. Tương tự, giá xuất khẩu cũng ổn định, với giá mặt hàng thép ống đúc cán nguội S235 vẫn ở mức 710-730 USD/tấn FOB. Trong khi đó,  gía thép ống đúc cán nguội S275 cùng kích cỡ được chào bán tại mức 740-760 USD/tấn FOB và ống đúc cán nguội S355 đạt mức 770-790 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Nhật Bản

Tuần này thị trường thép nội địa Nhật có dấu hiệu thắt chặt, sức tiêu thụ tăng lên trong khi nguồn cung cấp ngày càng hạn chế. Ngay từ đầu tuần, Tokyo Steel Manufacturing đã thông báo việc nâng giá tất cả các sản phẩm của nhà máy lên thêm 2.000-3.000 Yên/tấn (20-30 USD/tấn) đối với những hợp đồng tháng 11.

Theo đó, Tokyo Steel sẽ nâng giá các sản thép dài thêm 3.000 Yên/tấn và 2.000 Yên/tấn cho thép dẹt, dựa theo bối cảnh tình hình thị trường của các loại thép không giống nhau. Giá bán mới của Tokyo Steel đối với thép dầm hình H SS400 cỡ lớn là 79.000 Yên/tấn (790 USD/tấn) và HRC SPHC dày 1.7-22mm tăng lên 66.000 Yên/tấn (660 USD/tấn). Có thể tuần sau, giá bán trên thị trường sẽ tăng cao hơn nữa.

Tại thị trường xuất khẩu, các nhà nhập khẩu nước ngoài hiện đang chào mua HRC với giá khoảng 550-560 USD/tấn FOB và thép dầm hình H với giá khoảng 700 USD/tấn FOB.

Hàn Quốc

Tuần này thị trường thép Hàn Quốc khá xôn xao khi nhận được tin Tập đoàn điện lực Hàn Quốc (KEPCO) tăng giá điện lên thêm 6,4% áp dụng từ ngày 21/11; đối với ngành công nghiệp sản xuất thép cũng như lĩnh vực sản xuất công nghiệp khác. Các nhà sản xuất thép trong nước đang xem xét đến khả năng tăng giá bán để bù đắp chi phí nguyên liệu và chi phí sản xuất tăng cao; tuy nhiên bối cảnh thị trường trì trệ hiện nay có thể khiến thị trường tiêu thụ tẩy chay mức giá tăng từ nhà sản xuất.

Hiệp hội sắt thép Hàn Quốc (KOSA) đã ước tính với mức tăng giá điện mới này thì ngành công nghiệp sản xuất thép trong nước sẽ phải gánh thêm một khoảng chi phí sản xuất tương đương 268,8 tỉ Won (254,6 triệu đôla Mỹ).Hiện tại, phía các nhà máy vẫn chưa có bất cứ động tịnh nào, tuy nhiên nhiều khả năng các công ty sản xuất thép sẽ nâng giá bán thêm từ 20.000-50.000 Won/tấn (19-47 USD/tấn), bắt đầu từ tháng 12 tới.

Đài Loan

Tuần này, tại thị trường trong nước, Feng Hsin Iron & Steel thông báo tiếp tục duy trì giá niêm yết thép cây nội địa tại mức 18.000 Đài tệ/tấn (609 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung do sự ổn định của giá phế thế giới và sức mua trầm lắng. Có thể động thái giữ giá này có thể thúc đẩy thị trường sôi động hơn khi người mua đã nhìn thấy dấu hiệu rõ ràng hơn của thị trường. Giá mua phế HMS 1&2 80:20 của Feng Hsin không đổi so với tuần trước tại 10.500 Đài tệ/tấn.

Ấn Độ

Thị trường thép cuộn trong nước Ấn Độ tiếp tục bình ổn giá khi mà sức tiêu thụ vẫn còn chậm trong bối cảnh thanh khoản hạn chế; đa số người mua chỉ để đáp ứng nhu cầu tức thời và không quan tâm đến việc tái bổ sung hàng tồn. Giá HRC A/B loại IS 2062, dày từ 3mm trở lên có giá bán bình quân ở thị trường nội địa khoảng 36.000-37.000 Rupee/tấn xuất xưởng. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu tầm 536-551 USD/tấn CFR Mumbai (thuế nhập khẩu 7,5%); giá nhập khẩu cho sản phẩm cùng loại nguồn gốc Trung Quốc có giá tối thiểu là 565-570 USD/tấn CFR Mumbai. Xu hướng tăng giá có thể sẽ quay trở lại trong vài tháng nữa khi nguồn cung khan hiếm do nhà sản xuất đã cắt giảm bớt công suất sản xuất. Người mua chỉ thật sự quay lại thị trường  sau cuộc bầu cử tháng 04 hay tháng 05 năm  khi có thể tìm thấy dấu hiệu rõ ràng trong xu hướng.

Đông Nam Á

Giá phôi thanh nhập khẩu Đông Nam Á trong tuần này ổn định do người mua không chấp nhận mức giá chào bán cao hơn sau khi có một vài hợp đồng được ký kết với giá 540-542 USD/tấn CFR Đông Nam Á vào tuần trước.

Tại Philippines , được biết phôi thanh sản xuất bằng công nghệ lò hồ quang điện của các nước trong khu vực bao gồm Hàn Quốc và Việt Nam đang được chào bán với giá 550-560 USD/tấn CFR Philippines, do giá phế nhập khẩu tăng; tuy nhiên các nhà cán lại trong nước đã chuyển sang  mua phôi thanh Trung Quốc với giá rẻ hơn; cụ thể giá phôi thanh loại 5sp/ps đã được đặt mua với giá 528 USD/tấn CFR.

Ở Thái Lan, giá đặt mua đã chạm mốc 540 USD/tấn CFR và các chào giá hầu hết đã tăng lên 545 USD/tấn CFR; tuy giá phôi nguồn gốc Biển Đen được mua với mức khá thấp là 533 USD/tấn CFR giao tháng 01 và tháng 02; nhưng do thời gian hàng lâu nên phôi thanh nguồn gốc CIS không được thị trường quan tâm nhiều.

Tại Indonesia, người bán đều đang nỗ lực tăng giá lên mức 545 USD/tấn CFR nhưng thị trường vẫn chưa chấp nhận mức giá trên.

Trung Đông

Hoạt động mua bán thép trên thị trường Ả Rập Saudi vẫn còn rất chậm do chính phủ càn quét người lao động bất hợp pháp khiến cho hàng loạt dự án xây dựng phải đình trệ vì thiếu hụt nhân công khiến nhu cầu tiêu thụ sụt giảm năng nề.

Tại thị trường thép cây, nhà sản xuất Qatar Steel (Qasco) lần đầu tiên trong 3 năm, buộc phải giảm giá bán xuất khẩu sang nước làng giềng 200 SAR/tấn, chốt tại mức 2.420 SAR/tấn (665 USD/tấn) giao tới Riyadh, và áp dụng cho tất cả các đơn đặt hàng sản xuất tháng 11; chào giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ giảm còn 595-600 USD/tấn CFR, trọng lượng lý thuyết. Tuy nhiên, sức tiêu thụ có thể phục hồi trở lại sau 2,3 tháng nữa khi mà thị trường lao động bắt đầu thích nghi với tình hình mới.

Tại thị trường cuộn cán nóng, sức mua cũng khá thấp mặc dù đây thường là mùa sức mua tăng mạnh, vì vậy đa số các nhà máy đều tăng giá bán xuất khẩu thêm 10-15 USD/tấn cho hàng giao tháng 01 nhưng thị trường khá thờ ơ vì nhà nhập khẩu muốn giữ hàng tồn ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, nhà sản xuất trong nước SABIC, tỏ ra khá tự tin khi cho biết số đơn đặt hàng nhận được là tương đối tốt. Giá chào bán từ công ty này cho HRC cỡ cơ bản (3-8mm) giao tháng 01 là 600-610 USD/tấn giao tới Riyadh và 620 USD/tấn giao đến Jeddah.

v.Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

Giá các mặt hàng thép cơ bản nội địa tuần này đã nhích lên so với tuần trước. Nguyên nhân do giá nước ngoài cũng tăng lên một chút cộng với cầu đã tăng lên so với tuần trước.” Tuần này có vẻ bán được hơn các tuần trước, có thể do một số công trình đang hoàn thiện vào cuối năm, tuy nhiên lượng tăng không nhiều” một công ty thép cho biết.

STT

Loại hàng

Xuất xứ

Giá chào(đ/kg)

Thanh toán

Tăng /giảm

1

Cuộn trơn

Trung Quốc

12.400-12.500

Tiền mặt

+100

2

Thép tấm 3-12mm

Trung Quốc

12.500-13.000

Tiền mặt

+0

3

HRC 2mm

Trung Quốc

12.800-13.000

Tiền mặt

+(200-300)

 

 

v.Hàng cập cảng:

Tuần này khối lượng hàng cập cảng khá khiêm tốn so với tuần trước

STT

Loại hàng

Khối lượng (kg)

1

THÉP CUỘN CÁN NÓNG

1.639.887

2

THÉP CUỘN CÁN NGUỘI

827.838

3

TÔN MẠ

697.179

4

THÉP CÂY

44.322

5

THÉP ỐNG

397.458

6

THÉP TẤM CÁN NÓNG

89.406

7

THÉP HÌNH

69.299

8

SẮT KHOANH

849.765

9

SẮT GÂN

51.546

 

v.Lượng hàng tồn cảng cho đến ngày 15 tháng 11/2013:

Tại cảng HCM lượng hàng tồn kho tổng cộng khoảng 125.000 tấn.Trong đó wire rod khoảng 26.000 tấn, lượng hàng 1,2-3.0 dùng để cán ống,cán mỏng, băng xà gồ khoảng 64.000 tấn.Tấm xá và hàng loại 02 khoảng 13.700 tấn và hàng tấm 2.8-12 mm khoảng 21.000 tấn.Dự báo trong tuần 47 sẽ có tàu loại 2 Hàn Quốc khoảng 5-10.000 tấn sẽ về.

Chú ý : Đây chỉ là lượng hàng tồn tại cảng, đang tồn một lượng hàng khá lớn tại kho

 

 

Chú ý:

-Các thông tin trong bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó Satthep.net không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào, phát sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản tin này. Satthep.net  khuyến cáo về các quyết định mua bán của quí vị độc giả, nên tham khảo từ nhiều nguồn tin khác nhau. 

- Các thông tin trong bản tin này do Bộ phận Tin Tức, thuộc công ty Tìm Một Giây, thực hiện trên cơ sở thu thập, tổng hợp, nghiên cứu từ hệ thống cộng tác viên trong nước và nước ngoài, các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao mà Satthep.net nhận được và đã kiểm chứng.

- Satthep.net tha thiết mong được sự tôn trọng từ phía quí vị về việc giữ bản quyền của chúng tôi bằng việc chỉ sử dụng bản tin trên ở tại nội bộ công ty. Không phát tán ra ngoài, đưa lên mạng internet dưới bất kỳ hình thức nào. Satthep.net  xin chân thành cảm ơn và mong được sự hợp tác của Quý Vị độc giả.

Nguồn tin: Satthep.net